QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRƯỜNG TRUNG CẤP Y – DƯỢC LÊ HỮU TRÁC

SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO HÀ NỘI

 TRƯƠNBGF TRUNG CẤP Y DƯỢC LÊ HỮU ATRÁC

-*-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Hà Nội ngày: …..thánh 12 năm 2012

DỰ THẢO

QUY CHẾ

 TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRƯỜNG

TRUNG CẤP Y – DƯỢC LÊ HỮU TRÁC

-*-

CHƯƠNG 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Tên trường

TRƯỜNG TRUNG CẤP Y DƯỢC LÊ HỮU TRÁC

Tên tiếng Anh:Le Huu Trac school of  Medicine and Pharmacy

Trụ sở : Số nhà 282 A Đường Kim Giang, phường Đại Kim, Quận Hoàng Mai,  Thành phố Hà Nội.

Cơ sở 2: 20 đường Hoà Bình, P.Tân Phú, Q. Bình Thạch, TP. Hồ Chí Minh.

Điều 2. Trường Trung cấp Y – Dược Lê Hữu Trác

·         Trường, Trung cấp Y – Dược Lê Hữu Trác,  trong đó:

·        Cổ đông cá nhân số lượng tối đa không vượt quá 54

·          Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của trường trong phạm vi số vốn góp vào nhà trường.

·        Trường có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.

Điều 3. Mục tiêu đào tạo của trường

Mục tiêu đào tạo của Trường là đào tạo người cán bộ Y – Dược có kiến thức,  kỹ năng nghề nghiệp ở trình độ trung cấp và các trình độ thấp hơn, có đạo đức lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, có sức khỏe nhằm tạo điều kiện cho họ có khả năng tìm việc làm và tự tạo ra việc của cải vật chất cho xã hội.

 Điều 4. Phạm vi điều chỉnh

Qui chế  tổ chức và hoạt động của Trường Trung cấp Y – Dược Lê Hữu Trác,  bao gồm: tổ chức và quản lý; tổ chức và hoạt động đào tạo; giáo viên, cán bộ, nhân viên,  người học,  tài sản và tài chính, nhà trường,  gia đình và xã hội.

Điều 5. Vị trí của Trường Trung cấp Y – Dược Lê Hữu Trác

Trường Trung cấp Y – Dược Lê Hữu Trác là Cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.

Điều 6. Nhiệm vụ và quyền hạn của Trường Trung cấp Y – Dược Lê Hữu Trác

·        Tổ chức bộ máy nhà trường, tuyển dụng, quản lý, sử dụng, bồi dưỡng và đãi ngộ cán bộ, công nhân viên.Tập hợp và tổ chức đội ngũ sư phạm có nhiều kinh nghiệm chuyên môn nhiệt tình trong công tác giáo dục, cùng tham gia đào tạo cán bộ trung cấp Y – Dược phục vụ cho công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân, đồng thời tham gia nghiên cứu khoa học, kế thừa phát huy, phát triển y  dược và nghiên cứu kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại.

·        Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch,  chiến lược và kế hoạch phát triển nhà trường theo từng giai đoạn 5 năm và 10 năm.

·        Xây dựng chỉ tiêu tuyển sinh, tổ chức tuyển sinh, tổ chức giảng dạy,  học tập,  quản lý người học và các hoạt động giáo dục khác theo mục tiêu,  chương trình giáo dục; công nhận tốt nghiệp và cấp văn bằng, chứng chỉ theo thẩm quyền.

·        Xây dựng và ban hành chương trình đào tạo trên cơ sở quy định về chương trình khung và chương trình khung các ngành đào tạo trình độ TCCN do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Tổ chức biên soạn hoặc lựa chọn giáo trình của các ngành đào tạo TCCN  phù hợp để sử dụng làm tài liệu giảng dạy, học tập chính thức của trường.

·        Tự đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm định chất lượng giáo dục của cơ quan có thẩm quyền về kiểm định chất lượng giáo dục. Xây dựng hệ thống giám sát và đánh giá chất lượng giáo dục.

·        Xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật theo yêu cầu chuẩn hoá,  hiện đại hoá.

·        Sử dụng nguồn thu từ hoạt động kinh tế để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất nhà trường, mở rộng các hình thức hoạt động, dịch vụ để phục vụ cho các hoạt động giáo dục theo quy định của pháp luật.

·        Phối hợp với gia đình người học,  tổ chức,  cá nhân,  trong hoạt động giáo dục; tổ chức cho giáo viên,  người lao động và người học tham gia các hoạt động xã hội.

·        Liên kết với các tổ chức kinh tế, giáo dục, văn hoá, thể dục, thể thao, y tế,  nghiên cứu khoa học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, gắn đào tạo với sử dụng và việc làm, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế – xã hội, để bổ sung nguồn lực cho Nhà trường.

·         Hợp tác với các tổ chức kinh tế, giáo dục, văn hóa, thể dục, thể thao, y tế,  nghiên cứu khoa học của nước ngoài theo quy định.

·         Thực hiện công khai cam kết về chất lượng đào tạo và công khai về chất lượng đào tạo thực tế,  về điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo và về thu chi tài chính. Thực hiện quyền tự chủ,  tự chịu trách nhiệm và các nhiệm vụ,  quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Giải thích từ ngữ

·        Góp vốn là việc đưa tài sản vào nhà trường để trở thành chủ sở hữu của nhà trường. Tài sản góp vốn có thể bằng tiền Việt Nam,  ngoại tệ tự do chuyển đổi,  vàng,  giá trị quyền sử dụng đất.  Tổng giá trị tài sản do các cá nhân đóng góp tạo thành vốn của Trường.

·        Chuyển tiền vay thành vốn góp là việc Chủ tịch Hội đồng quản trị chuyển toàn bộ số tiền vay của cổ đông thành vốn góp và không phải trả lãi hàng năm 12% mà Cổ đông nhận tiền cổ tức theo hiệu quả hoạt động của trường.

·        Vốn điều lệ là tổng giá trị số vốn góp quy thành tiền của tất cả thành viên,  được ghi vào Quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường. Trong quá trình hoạt động vốn điều lệ có thể được gia tăng do nhu cầu xây dựng và phát triển nhà trường.

·        Phần vốn góp là tỷ lệ tính bằng % ( phần trăm ) của phần vốn mà từng chủ sở hữu đóng  góp so với vốn điều lệ

·        Vốn có quyền biểu quyết là phần vốn góp,  theo đó chủ sở hữu có quyền biểu quyết về những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông quyết định. Phần vốn có quyền biểu quyết của trường do Đại hội đồng cổ đông quy định.

·        Thành viên sáng lập là người tham gia thành lập trường từ đầu và có đóng góp vốn vào Nhà trường.

·        Cổ phần là giá trị vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau,  mỗi phần được gọi là cổ phần.

·        Cổ đông là người chủ sở hữu ít nhất 500 cổ phần. Cổ đông có thể là tổ chức hoặc cá nhân. mọi cổ đông đều có quyền tham gia biểu quyết, số phiếu biểu quyết tương ứng với số cổ phần đang sở hữu

·        Trường là Trường Trung cấp Y – Dược Lê Hữu Trác

Điều 8. Thành lập,  ,  sáp nhập, chia tách,  giải thể trường

1.Vốn điều lệ trường là 12.035.000.000VNĐ (Mười hai tỷ không trăm ba mươi  lăm triệu đồng) (Được chuyển từ tiền vay thành vốn góp) được chia thành 120.350 cổ phần, mỗi cổ phần có mệnh giá là 100.000 đồng đóng góp bằng nguồn vốn hợp pháp.

2.Việc sáp nhập, chia, tách Trường phải đảm bảo các nguyên tắc sau:

a.Có biên bản của Đại hội đồng cổ đông nhà trường thống nhất về việc sáp nhập,  chia,  tách Trường

b.Có dự án khả thi trong đó làm rõ việc sử dụng giáo viên, cán bộ, nhân viên của trường, quyền lợi của học sinh, kế hoạch, thời gian, lộ trình thực hiện việc sáp nhập, chia, tách, thủ tục và thời hạn chuyển đổi tài sản, chuyển đổi vốn góp, cổ phần.

Điều 9. Các trường hợp giải thể

a.Theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông.

b.Theo Quyết định của cơ quan có thẩm quyền

c.Khi giải thể Trường phải có các biện pháp bảo đảm quyền lợi của giáo viên,  cán bộ, nhân viên và học sinh, phương án giải quyết các tài sản của nhà trường phải bảo đảm tính công khai,  minh bạch,  theo quy định của pháp luật.

Điều 10. Quyền của cổ đông

Cổ đông có các quyền sau đây :

1.Tham dự và phát biểu trong các Đại hội cổ đông và thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua đại diện được uỷ quyền: mỗi cổ phần có một phiếu biểu quyết.

2. Được nhận cổ tức theo quyết định của Hội đồng quản trị.

3. Được ưu tiên  mua cổ phần mới chào bán tương ứng với tỉ lệ cổ phần của từng cổ đông trong Nhà trường.

4. Khi Trường giải thể hoặc phá sản, cổ đông được nhận một phần tài sản còn lại tương ứng với số cổ phần góp vào Trường.

Điều 11. Nghĩa vụ của cổ đông

·        Không dược rút vốn đã góp ra khỏi Trường dưới mọi hình thức.

·        Tuân thủ Qui chế tổ chức hoạt động của nhà Trường

·        Chấp hành quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị.

·        Thực hiện các nghĩa vụ khác do cơ quan có thẩm quyền qui định và Qui chế tổ chức hoạt động của Trường.

CHƯƠNG 2.

TỔ CHỨC VÀ NHÂN SỰ

Điều 12. Yêu cầu chung về cơ cấu tổ chức

Cơ cấu tổ chức của Trường bao gồm:

·        Hội đồng quản trị;

·        Hiệu trưởng và các Phó Hiệu trưởng;

·        Ban Kiểm soát;

·        Các phòng (ban) chuyên môn;

·        Các khoa và bộ môn trực thuộc Trường;

·        Các bộ môn trực thuộc khoa;

7.  Hội đồng khoa học, các hợp đồng tư vấn đào tạo, các tổ chức khoa học công nghệ,  các cơ sở phục vụ đào tạo,  dịch vụ và các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc Trường.

8. Có tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam và các đoàn thể, tổ xã hội hoạt động trong Nhà trường.

Điều 13. Đại hội đồng cổ đông

1. Đại hội đồng cổ đông gồm các cổ đông có vốn góp từ 500 cổ phần trở lên. Chủ tịch Hội đồng quản trị làm chủ tọa Đại hội đồng cổ đông.

2. Đại hội đồng cổ đông có các quyền và nhiệm vụ sau:

a.Bầu,  miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị và thành viên Ban Kiểm soát của trường; giải quyết các yêu cầu đột xuất về việc bổ sung,  thay đổi thành viên Hội đồng quản trị trong nhiệm kỳ và đề nghị cấp có thẩm quyền công nhận;

b.Thông qua báo cáo tài chính hàng năm;

c.Thông qua Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường;

d.Xác định mục tiêu,  phương hướng xây dựng kế hoạch phát triển Trường; định hướng điều chỉnh ngành nghề,  trình độ,  quy mô đào tạo,  hoạt động khoa học,  công nghệ phù hợp với chiến lược phát triển Trường và các quy định của Nhà nước;

e.Biểu quyết vấn đề khác do Hội đồng quản trị yêu cầu.

3. Đại hội đồng cổ đông được triệu tập họp theo quyết định của Hội đồng quản trị hoặc theo yêu cầu của các cổ đông có sở hữu trên 45% số cổ phần  trong thời gian liên tục một năm trở lên.

Trong trường hợp Hội đồng quản trị vi phạm pháp luật nghiêm trọng và các quy định trong quy chế tổ chức và hoạt động của nhà Trường,  Ban Kiểm soát được quyền thông báo cho Hội đồng quản trị và triệu tập cuộc họp Đại hội đồng cổ đông bất thường.

Chi phí cho việc triệu tập và tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông sẽ tính vào kinh phí hoạt động của Nhà trường.

4.Đại hội đồng cổ đông thường niên họp mỗi năm một lần.

5.Việc triệu tập Đại hội đồng cổ đông phải bằng giấy mời họp,  có chương trình họp và các tài liệu thảo luận phải gửi đến tất cả cổ đông có quyền dự họp chậm nhất là 7 ngày trước ngày họp.

6.Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được coi là hợp lệ khi có số cổ đông dự họp đại diện ít nhất 51% tổng số cổ phần trở lên tham dự họp.

7.Nội dung và diễn biến cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được ghi vào sổ biên bản của trường và được thông qua ngay trước khi bế mạc; các quyết định của Đại hội đồng cổ đông được thông qua bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp và chỉ được thông qua khi có số cổ đông chiếm quá nửa số vốn nhất trí; biên bản các cuộc họp Đại hội đồng cổ đông phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị  người chủ trì và thư ký cuộc họp.

8.Tất cả vấn đề thảo luận tại Đại hội đồng cổ đông được thông qua bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp và chỉ được thông qua khi có số cổ đông chiếm quá nửa số vốn nhất trí.

9.Yêu cầu huỷ bỏ quyết định của Đại hội cổ đông.

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày họp Đại hội đồng cổ đông, phát hiện có vi phạm pháp luật, cổ đông, thành viên Hội đồng quản trị, Hiệu trưởng, Ban kiểm soát có quyền yêu cầu Toà án xem xét giải quyết.

10.Thể thức tiến hành họp và biểu quyết tại Đại hội đồng cổ đông, do Hội đồng quản trị qui định.

Điều 14. Hội đồng quản trị

1.Hội đồng quản trị là tổ chức đại diện duy nhất cho quyền sở hữu của Trường chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các quyết nghị của Đại hội đồng cổ đông về hoạt động của Trường và có quyền quyết định những vấn đề về tổ chức, nhân sự, tài chính, tài sản, quy hoạch, kế hoạch và phương hướng đầu tư phát triển của trường phù hợp với quy định của pháp luật.

2.Hội đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông của Trường bầu và được cơ quan  có thẩm quyền quyết định công nhận. Hội đồng quản trị có từ 3 đến 7 thành viên gồm: Chủ tịch Hội đồng và các thành viên. Hội đồng quản trị phải có ít nhất là 2/3 số thành viên có trình độ đại học trở lên.

Thành viên Hội đồng quản trị Trường phải là những người đại diện cho cá nhân sở hữu từ 5% vốn Điều lệ trở lên, ưu tiên thành viên sang lập.

Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị là 5 năm tính từ ngày có Quyết định công nhận của cơ quan có thẩm quyền.

3.Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản trị:

a.Xây dựng Quy chế tổ chức và hoạt động của trường,  thông qua Đại hội đồng cổ đông;

b.Xây dựng và quy định các chế độ,  tiêu chuẩn,  định mức thu,  chi tài chính,  qui định thưởng cho người có công đóng góp có hiệu quả vào hoạt động của trường.qui định lập các quỹ  của trường theo quy định của pháp luật và chế độ quản lý tài chính;

c.Thực hiện quyết nghị của Đại hội đồng cổ đông. Huy động các nguồn vốn đầu tư xây dựng trường, phê duyệt các dự toán và quyết toán ngân sách hàng năm do  Hiệu trưởng Nhà trường trình; giám sát việc quản lý sử dụng tài chính và tài sản của Nhà trường;

d.Chọn người giữ chức vụ Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng  và trình cơ quan có thẩm quyền ra quyết định.

e.Phê duyệt phương án tổ chức bộ máy, biên chế và các vấn đề có liên quan đến nhân sự của trường do Hiệu trưởng đề xuất;

f.Xây dựng Quy chế tổ chức và hoạt động của trường, thông qua Đại hội đồng cổ đông;

g.Xây dựng và quy định các chế độ,  tiêu chuẩn,  định mức thu,  chi tài chính,  qui định thưởng cho người có công đóng góp có hiệu quả vào hoạt động của trường.qui định lập các quỹ  của trường theo quy định của pháp luật và chế độ quản lý tài chính;

h.Thực hiện quyết nghị của Đại hội đồng cổ đông. Huy động các nguồn vốn đầu tư xây dựng trường,  phê duyệt các dự toán và quyết toán ngân sách hàng năm do  Hiệu trưởng Nhà trường trình; giám sát việc quản lý sử dụng tài chính và tài sản của Nhà trường;

i.Quyết định những nguyên tắc cơ bản để giải quyết các vấn đề về đào tạo,  nghiên cứu khoa học,  phát triển công nghệ,  xây dựng cơ sở vật chất và công tác đối ngoại của Trường;

j.Giám sát Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng trong việc chấp hành các quy định pháp luật,  quy chế và các quyết nghị của Hội đồng quản trị.

4.Từ nhiệm kỳ thứ hai,  3 tháng trước khi hết nhiệm kỳ,  Hội đồng quản trị tổ chức Đại hội đồng cổ đông để bầu Hội đồng quản trị nhiệm kỳ kế tiếp theo nguyên tắc bỏ phiếu kín và kết quả bầu chỉ được thông qua khi có quá nửa số phiếu của cổ đông có quyền biểu quyết nhất trí.

5.Hội đồng quản trị họp thường kỳ ba tháng một lần. Các cuộc họp bất thường do Chủ tịch Hội đồng quản trị quyết định khi có ít nhất 1/3 số thành viên Hội đồng quản trị đề nghị. Nghị quyết của Hội đồng quản trị xây dựng theo nguyên tắc: mỗi thành viên Hội đồng quản trị có một phiếu biểu quyết và kết quả bầu chỉ được thông qua khi được quá nửa số thành viên Hội đồng quản trị nhất trí. Trường hợp số phiếu tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng quản trị.

Thành viên Hội đồng quản trị trực tiệp biểu quyết tại cuộc họp hoặc có ý kiến bằng văn bản, ý kiến qua điện thoại, Email, ý kiến này có giá trị như biểu quyết.

Thành viên Hội đồng quản trị được dự cuộc họp do Nhà trường tổ chức.

6.Hội đồng quản trị có nhiệm vụ xây dựng chức năng nhiệm vụ của các Phòng, Ban nhà Trường.

7.Việc bổ sung, thay đổi thành viên Hội đồng quản trị phải được Đại hội đồng cổ đông thông qua theo nguyên tắc bỏ phiếu kín.

Trường hợp số thành viên của Hội đồng quản trị bị giảm quá 1/3 so với số lượng quy định của Quy chế tổ chức và hoạt động của trường. Chủ tịch Hội đồng quản trị phải triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong thời hạn không quá 60 ngày kể từ khi số thành viên của Hội đồng quản trị giảm quá quy định nêu trên để bầu bổ sung thành viên Hội đồng quản trị.

8.Miễn nhiệm, bãi nhiệm thừa kế thành viên Hội đồng quản trị.

a.Thành viên Hội đồng quản trị bị miễn nhiệm trong các trường hợp sau đây:

–  Vi phạm pháp luật hoặc vi phạm nghiêm trọng các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

–  Bị chết hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;

–  Tự nguyện từ chức;

–  Không đủ sức khỏe để thực hiện các công việc đang đảm nhiệm;

b.  Thành viên Hội đồng quản trị bị bãi nhiệm trong các trường hợp sau đây:

–  Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

–  Vi phạm Quy chế tổ chức và hoạt động của nhà Trường bị Đại hội đồng cổ đông đề nghị bãi nhiệm.

c. Thành viên Hội đồng quản trị bị chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì người thừa kế hợp pháp có đủ tiêu chuẩn sẽ kế nhiệm cho tới khi Đại hội đồng cổ đông  Bầu thành viên Hội đồng quản trị.

9. Thể thức lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản để thông qua quyết định của Đại hội cổ đông.

Hội đồng quản trị có quyền lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản để thông qua quyết định của Đại hội đồng cổ đông bất cứ lúc nào nếu xét thấy cần thiết vì lợi ích của Trường.

Hội đồng quản trị quyết định trình tự, thủ tục lấy ý kiến.

Hội đồng quản trị quyết định, thủ tục triệu tập cổ đông dự họp Đại hội đồng cổ đông.

Điều 15. Chủ tịch Hội đồng quản trị

·        Chủ tịch Hội đồng quản trị phải là thành viên sáng lập và sở hữu từ 8% vốn điều lệ trở lên

·        Chủ tịch Hội đồng quản trị do Hội đồng quản trị bầu trong số thành viên Hội đồng quản trị và được Cơ quan có thẩm quyền công nhận. Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể kiêm nhiệm Hiệu trưởng .

·        Chủ tịch Hội đồng quản trị phải có phẩm chất đạo đức tốt,  có trình độ tốt nghiệp đại học trở lên.

·        Chủ tịch Hội đồng quản trị có những quyền hạn và nhiệm vụ sau đây

·        Xây dựng chương trình,  kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản trị;

·        Chủ trì chuẩn bị chương trình,  nội dung các tài liệu phục vụ cuộc họp,  triệu tập và chủ tọa cuộc họp Hội đồng quản trị;

·        Tổ chức việc thông qua Quyết nghị của Hội đồng quản trị;

·        Chịu trách nhiệm về tài chính và tổ chức;

·        Chỉ đạo việc thực hiện các quyết nghị của Hội đồng quản trị sau khi được thông qua;

·        Chủ tịch Hội đồng quản trị có trách nhiệm,  lãnh đạo, giám sát Ban giám hiệu, các phòng, ban về việc thực hiện kế hoạch của Nhà trường.

·        Trường hợp Chủ tịch Hội đồng quản trị vắng mặt trong thời gian 6 tháng  sẽ uỷ quyền cho một thành viên trong Hội đồng quản trị thực hiện quyền và nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng quản trị trong thời gian vắng mặt.

·        Chủ tịch Hội đồng quản trị được quyền sử dụng bộ máy tổ chức và con dấu của Trường để hoạt động trong phạm vi chức năng,  nhiệm vụ của Hội đồng quản trị. Các văn bản,  nghị quyết của Hội đồng quản trị do Chủ tịch Hội đồng quản trị ký.

Điều 16. Hiệu trưởng

·        Hiệu trưởng Trường là người chịu trách nhiệm quản lý và điều hành các hoạt động của nhà trường theo qui định.

·        Hiệu trưởng Trường phải là người có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt được tập thể cán bộ, giáo viên trường tín nhiệm, có bằng tốt nghiệp chuyên môn phù hợp nhiệm vụ của trường.

·        Hiệu trưởng Trường được Hội đồng quản trị đề cử khi có quá nửa các thành viên Hội đồng quản trị nhất trí thông qua bằng hình thức bỏ phiếu kín và được cơ quan có thẩm quyền công nhận.

·        Hiệu trưởng Trường là người điều hành các hoạt động của trường,  đại diện cho Trường thực hiện các nhiệm vụ được giao,  chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị,  cơ quan quản lý giáo dục và trước pháp luật về các nhiệm vụ được giao.

Điều 17. Phó Hiệu trưởng

·        Số lượng Phó Hiệu trưởng không quá hai người

·        Phó hiệu trưởng phải là người :

·        Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt được tập thể cán bộ, giáo viên trong Trường tín nhiệm.

·        Có bằng tốt nghiệp đại học một ngành chuyên môn phù hợp nhiệm vụ đào tạo của Trường.

·        Đã qua giảng dạy hoặc quản lý ở Trường ít nhất 3 năm.

·        Nhiệm kỳ của Phó Hiệu trưởng theo nhiệm kỳ của Hiệu trưởng

·         Phó Hiệu trưởng là người giúp Hiệu trưởng về các nhiệm vụ được giao.

·        Thay mặt cho Hiệu trưởng điều hành các họat động của Trường khi được Hịêu trưởng uỷ quyền.

Điều 18. Ban Kiểm soát

·        Ban Kiểm soát có từ 3 đến 5 thành viên do Đại hội đồng cổ đông bầu ra,  trong đó có ít nhất một thành viên có chuyên môn về kế toán.

·        Thành viên của Ban Kiểm soát phải là cổ đông của Trường và có quốc tịch Việt Nam, thường trú tại Việt Nam, không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc các hành vi vi phạm pháp luật khác.

·        Những người trong Ban Kiểm soát không được là thành viên Hội đồng quản trị,  Hiệu trưởng, Kế toán trưởng; đồng thời không phải là cha, mẹ, vợ hoặc chồng,  con đẻ của thành viên Hội đồng quản trị, Hiệu trưởng, Kế toán trưởng của Nhà trường.

·        Ban Kiểm soát bầu một thành viên làm Trưởng ban; nhiệm kỳ của Ban Kiểm soát cùng với nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị.

·        Quyền và nhiệm vụ của Ban Kiểm soát:

·        Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý điều hành các hoạt động của trường,  trong ghi chép sổ kế toán và báo cáo tài chính;

·        Thẩm định báo cáo tài chính hàng năm của Trường; kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động của trường;

·        Định kỳ thông báo với Chủ tịch Hội đồng quản trị về kết quả hoạt động; tham khảo ý kiến của Hội đồng quản trị về các báo cáo, kết luận và kiến nghị trước khi trình lên Đại hội đồng cổ đông;

·        Báo cáo tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông về các hoạt động của Nhà trường;

·        Kiến nghị biện pháp bổ sung, sửa đổi, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành hoạt động của Trường;

·        Chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và toàn thể cán bộ, giảng viên, nhân viên cơ hữu của trường về các nội dung trong báo cáo và các hoạt động của mình;

·        Được quyền yêu cầu Hội đồng quản trị, các thành viên của Hội đồng quản trị, Hiệu trưởng, các cán bộ quản lý khác cung cấp đầy đủ và kịp thời các thông tin, tài liệu về các hoạt động của Nhà trường khi thực thi nhiệm vụ;

·        Việc kiểm soát theo quy định tại Điều này không được cản trở các hoạt động của Hội đồng quản trị và không gây gián đoạn các hoạt động của trường;

·        Trong trường hợp Hội đồng quản trị vi phạm pháp luật và các quy định trong Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường, Ban Kiểm soát được quyền thông báo cho Hội đồng quản trị và triệu tập cuộc họp Đại hội đồng cổ đông bất thường.

Điều 19. Các Phòng (Ban), Khoa, Bộ môn, tổ Bộ môn trực thuộc Trường

·        Chức năng, nhiệm vụ của các Phòng (Ban), Khoa, Bộ môn và tổ Bộ môn trực thuộc của Trường do Hiệu trưởng đề xuất để Hội đồng quản trị quyết nghị về cơ cấu của các Phòng (Ban), Khoa và Bộ môn để bảo đảm thực hiện tốt các hoạt động của Trường.

·        Đứng đầu các Phòng (Ban), Khoa, các tổ bộ môn trực thuộc trường là Trưởng phòng (ban), Trưởng khoa, Trưởng bộ môn, Tổ trưởng Bộ môn do Hiệu trưởng bổ nhiệm,  miễn nhiệm. Giúp việc Trưởng phòng (ban), Trưởng khoa, Trưởng Bộ môn, Tổ trưởng Bộ môn có các Phó Trưởng phòng (ban), Phó Trưởng khoa, Phó trưởng bộ môn và Tổ phó Bộ môn do Hiệu trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm.

·        Hiệu trưởng Nhà trường giao nhiệm vụ cụ thể cho các đối tượng trên trực thuộc  Trường.

Điều 20. Các Bộ môn, tổ bộ môn thuộc khoa

·        Các Khoa thành lập các Bộ môn, tổ bộ môn thuộc Khoa,  phụ trách một môn học hoặc nhóm môn học có liên quan.

·        Việc thành lập và xác định nhiệm vụ của Bộ môn, tổ bộ môn thuộc Khoa do Trưởng khoa đề nghị,  Hiệu trưởng nhà trường quyết định.

Điều 21. Hội đồng khoa học và đào tạo, các Hội đồng tư vấn khác, các cơ sở phục vụ đào tạo.

Hội đồng khoa học và đào tạo, các Hội đồng tư vấn khác và các cơ sở phục vụ đào tạo trong trường theo quyết định của Hiệu trưởng. Chức năng,  nhiệm vụ,  quyền hạn,  thời gian hoạt động,  số lượng và cơ cấu thành viên của Hội đồng khoa học và đào tạo,  các Hội đồng tư vấn khác và các cơ sở phục vụ đào tạo do Hiệu trưởng quyết định.

CHƯƠNG 3

GIÁO VIÊN,  CÁN BỘ,  NHÂN VIÊN VÀ NGƯỜI HỌC

Điều 22. Giáo viên

·        Trường phải đảm bảo tỷ lệ giáo viên cơ hữu trên tổng số giáo viên của nhà Trường theo qui định của cơ quan có thẩm quyền.

·        Giáo viên trường phải có đủ các tiêu chuẩn quy định về phẩm chất đạo đức,  trình độ chuyên môn, sức khỏe và có trách nhiệm, quyền hạn theo quy định của Điều lệ trường trung cấp chuyên nghiệp của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và các quy định khác của pháp luật.

·        Giáo viên của trường không thuộc biên chế nhà nước, được tuyển dụng và thực hiện các chế độ quy định của pháp luật về hợp đồng lao động; được hưởng chế độ tiền công, tiền lương theo thỏa thuận hợp lý, được đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

·        Giáo viên thỉnh giảng có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.

Điều 23. Cán bộ,  nhân viên

·        Cán bộ,  nhân viên của Trường không thuộc biên chế Nhà nước, được tuyển dụng và thực hiện các chế độ quy định của pháp luật về hợp đồng lao động; được hưởng chế độ tiền công, tiền lương theo thỏa thuận hợp lý, được đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

·        Cán bộ,  nhân viên Trường phải nghiêm chỉnh chấp hành các chủ trương,  đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; thực hiện các quy định của Điều lệ trường trung cấp chuyên nghiệp, Quy chế tổ chức hoạt động của Trường và các Quy định khác do nhà nước ban hành.

Điều 24. Người học

Người học trong Trường, bao gồm: Học sinh đang học tại các khoá đào tạo của Trường

Điều 25. Nhiệm vụ của người học

·        Chấp hành pháp luật của Nhà nước,  thực hiện các quy định của Điều lệ,  Quy chế do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

·        Hoàn thành trong thời hạn quy định tất cả nội dung học tập,  nghiên cứu khoa học,  rèn luyện theo chương trình,  kế hoạch đào tạo của nhà Trường.

·        Tôn trọng giáo viên, cán bộ, viên chức của nhà trường.

·        Thực hiện nghĩa vụ đóng học phí và các chi phí khác theo quy định hiện hành của Nhà Trường.

·        Tham gia sinh hoạt lớp, sinh hoạt đoàn thể, lao động công ích và các hoạt động phục vụ xã hội.

·        Giữ gìn,  bảo vệ tài sản của nhà Trường.

Điều 26. Quyền của người học

·        Được nhà trường tôn trọng và đối xử bình đẳng, được cung cấp đầy đủ,  kịp thời các thông tin về kết quả học tập của mình.

·        Được đảm bảo quyền thực hiện các chế độ học tập theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

·        Được tham gia hoạt động các đoàn thể, tổ chức xã hội theo quy định của pháp luật.

·        Được sử dụng trang thiết bị, phương tiện phục vụ các hoạt động học tập,  văn hoá,  thể dục,  thể thao theo quy định của nhà Trường.

·        Được trực tiếp hoặc thông qua tổ chức, đoàn thể của mình kiến nghị với Nhà trường các giải pháp nhằm góp phần xây dựng Nhà trường, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của người học.

Điều 27. Hành vi,  ngôn ngữ ứng xử, trang phục của người học

·        Hành vi, ngôn ngữ ứng xử, trang phục của người học phải có văn hoá,  phù hợp với đạo đức và truyền thống dân tộc.

·        Nghiêm cấm người học trong trường  có các hành vi sau:

·        Xúc phạm nhân phẩm, danh dự; xâm phạm thân thể giáo viên, cán bộ,  nhân viên và người học;

·        Gian lận trong học tập,  kiểm tra,  thi cử,  tuyển sinh;

·        Vi phạm pháp luật, nội quy, quy chế của Nhà trường và địa phương;

·        Vi phạm các tệ nạn xã hội: Hút thuốc, uống rượu,  bia trong Trường.

CHƯƠNG 4.

HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO,  KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ,  HỢP TÁC QUỐC TẾ

Điều 28. Hoạt động đào tạo

·        Ngôn ngữ chính thức giảng dạy ở Trường  là tiếng Việt. Trong những chương trình hợp tác với nước ngoài có thể giảng dạy trực tiếp bằng tiếng nước ngoài,  tiếng dân tộc theo quy định của pháp luật.

·        Trường sau khi thành lập được đăng ký mở các ngành đào tạo theo danh mục ngành đào tạo hiện hành do Nhà nước quy định;

Điều 29. Hoạt động khoa học và công nghệ

·        Trường thực hiện các hoạt động khoa học và công nghệ,  các dịch vụ tư vấn khoa học,  chuyển giao công nghệ,  trong các lĩnh vực ngành nghề đào tạo của Trường và theo các quy định của Luật khoa học và công nghệ.

·        Trường được thành lập các trung tâm nghiên cứu và phát triển,  các cơ sở sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật. Việc tổ chức quản lý hệ thống thông tin tư liệu,  phát hành tập san, tạp chí và các ấn phẩm khoa học, giáo trình, tài liệu phục vụ cho các hoạt động đào tạo,  khoa học và công nghệ của Nhà trường được thực hiện theo các quy định của pháp luật.

·        Trường tổ chức xây dựng kế hoạch hàng năm, kế hoạch trung hạn và dài hạn về hoạt động khoa học và công nghệ của trường.

Điều 30. Hợp tác quốc tế

Trường thực hiện các nhiệm vụ về hợp tác quốc tế,  được mời các giáo viên, các nhà khoa học, chuyên gia nước ngoài đến giảng dạy và nghiên cứu khoa học,  cử cán bộ,  giáo viên và người học tham quan, giảng dạy, học tập ở nước ngoài theo các quy định của pháp luật.

CHƯƠNG 5.

TÀI SẢN VÀ TÀI CHÍNH

Điều 31. Tài sản

1Tài sản của Trường bao gồm:

·        Tài sản do các tổ chức và các cá nhân góp vốn

·        Tài sản tăng thêm nhờ kết quả hoạt động của Trường;

·        Tài sản do hiến, tặng, cho, tài trợ.

·        Toàn bộ Tài sản qui định ở điều này thuộc sở hữu của các cổ đông, các cổ đông được sở hữu theo tỉ lệ phần trăm vốn góp ( %)

2.Hàng năm, Trường có trách nhiệm bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên tài sản,  xây dựng kế hoạch và bố trí kinh phí hợp lý để đầu tư bổ sung, đổi mới trang thiết bị,  sửa chữa lớn, xây dựng mới và từng bước hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học.

·        Hàng năm,  Trường tổ chức kiểm kê,  đánh giá lại giá trị tài sản và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của Nhà nước.

·        Theo quyết định của Hội đồng quản trị Trường có thể tăng vốn, giảm vốn Điều lệ bằng hình thức sau  đây

·        Tăng vốn góp của cổ đông;

·        Điều chỉnh tăng mức vốn Điều lệ tương ứng với giá trị tài sản tăng lên của Trường;

·        Trường hợp tăng vốn góp của cổ đông thì vốn góp thêm được phân chia cho các cổ đông theo tỉ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong vốn Điều lệ của Trường.

·        Hoàn trả một phần vốn góp của cổ đông trong vốn Điều lệ của Trường,  đồng thời vẫn phải bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho cổ đông.

·        Điều chỉnh mức vốn Điều lệ tương ứng với giá trị tài sản giảm xuống của Trường.

·        Trường có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn.

Điều 32. Nguồn tài chính

·        Nguồn tài chính của Trường gồm có:

·        Vốn góp của các thành viên góp vốn được đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện;

·        Vốn của các tổ chức tín dụng để đầu tư mở rộng cơ sở vật chất,  phục vụ cho việc nâng cao chất lượng đào tạo,  nghiên cứu khoa học;

·        Các nguồn khác,  bao gồm:

– Học phí, lệ phí thu từ người học theo mức thu do nhà Trường tự xây dựng trên nguyên tắc bảo đảm bù đắp chi phí,  được xã hội chấp nhận.

– Thu từ các hoạt động liên kết hợp tác đào tạo, nghiên cứu khoa học,  chuyển giao công nghệ, sản xuất thử và các hoạt động lao động sản xuất, dịch vụ khác theo quy định của pháp luật;

– Lãi tiền gửi tại ngân hàng,  kho bạc Nhà nước và các tổ chức tín dụng;

– Các khoản đầu tư,  tài trợ,  viện trợ,  ủng hộ,  quà tặng (bằng tiền,  bằng hiện vật) của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước;

– Vốn vay của các ngân hàng,  tổ chức tín dụng,  cá nhân;

– Các khoản thu hợp pháp khác.

·        Các khoản chi,  bao gồm:

·        Các khoản chi cho người lao động: chi tiền công,  tiền lương,  phụ cấp lương,  đóng bảo hiểm xã hội,  bảo hiểm y tế cho người lao động,  khen thưởng;

·        Các khoản chi cho người học: học bổng,  khen thưởng;

·        Chi cho các hoạt động văn hóa văn nghệ,  thể dục thể thao;

·        Các khoản chi cho hoạt động chuyên môn nghiệp vụ giảng dạy,  học tập,  xây dựng chương trình đào tạo,  biên soạn giáo trình,  tài liệu giảng dạy,  học tập;

·        Chi quản lý hành chính;

·        Chi trả tiền thuê cơ sở vật chất,  mua sắm tài sản,  sửa chữa thường xuyên cơ sở vật chất,  tài sản cố định,  trang thiết bị đồ dùng dạy học;

·        Chi cho hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ,  thực hiện nghĩa vụ nộp thuế;

·        Trích khấu hao tài sản cố định;

·        Chi trả vốn vay và lãi vốn vay;

·        Các khoản chi đầu tư phát triển nhà Trường: chi đầu tư mở rộng diện tích đất đai,  xây dựng cơ sở vật chất phòng học,  phòng thí nghiệm,  thư viện,  máy móc trang thiết bị phục vụ giảng dạy học tập; tuyển dụng bổ sung cán bộ và giáo viên,  đào tạo và bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ giáo viên, cán bộ, nhân viên của nhà trường, chi công tác nghiên cứu khoa học,  triển khai ứng dụng công nghệ,  đổi mới và phát triển chương trình,  ngành nghề đào tạo;

·        Chi các hoạt động nhân đạo,  từ thiện;

·        Chi thưởng cho người có công thực hiện nhiệm vụ nhà trường giao  có hiệu quả;

·        Các khoản chi khác phù hợp với quy chế Tổ chức và họat động của Nhà trường.

Điều 33. Trả cổ tức.

·        Hội đồng quản trị quyết định việc trả cổ tức;cổ tức trả cho cổ phần được xác định  căn cứ số lợi nhuận ròng đã thực hiện và khoản chi trả cổ tức được trích từ nguồn lợi nhuận giữ lại của nhà Trường

Trường chỉ được trả cổ tức cho cổ đông khi Trường đã hoàn thành nghĩa vụ thuế,  bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn và các nghĩa vụ tài chính khác theo qui định của pháp luật; trích lập các quĩ của nhà Trường và bù đắp lỗ trước đó .

Cổ tức có thể được chi trả bằng tiền mặt, bằng cổ phần của trường hoặc bằng tài sản khác theo quyết định của Hội đồng quản trị.

Cổ tức có thể được thanh toán bằng chuyển khoản qua ngân hàng khi Trường  đã có đủ chi tiết về ngân hàng của cổ đông để có thể chuyển trực tiếp vào tài khoản ngân hàng của cổ đông.

Nếu Trường đã chuyển khoản theo dúng các thông tin chi tiết về ngân hàng như thông báo của cổ đông thì Trường không chịu trách nhiệm về thiệt hại phát sinh từ việc chuyển khoản đó.

·        Hội đồng quản trị phải lập danh sách cổ đông được nhận cổ tức, xác định mức cổ tức được trả, thời hạn và hình thức trả.

·        Trường hợp cổ đông chuyển nhượng cổ phần của mình trong thời gian giữa thời điểm kết thúc lập danh sách cổ đông và thời điểm trả cổ tức thì người chuyển nhượng là người nhận cổ tức từ Trường.

Điều 34. Chuyển nhượng quyền sở hữu và rút vốn

·        Cổ đông chỉ có quyền chuyển nhượng từ 500 hoặc  bội  số của  500 cổ phần trở lên hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác theo các quy định sau đây:

·        Cổ đông muốn chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp phải được sự  đồng ý của Hội đồng quản trị.

·        Đâu tiên cổ đông phải chào bán cho cổ đông khác của nhà trường theo giá thoả thuận

·        Nếu không có cổ đông nào mua lại thì cổ phần đó nhà Trường mua lại.

·        Trường không mua lại sẽ chuyển nhượng lại cho người khác.

·        Người nhận chuyển nhượng phần vốn góp  chỉ trở thành cổ đông của  Trường khi được ghi danh trong sổ đăng ký cổ đông của nhà Trường.

·        Cổ đông không được rút vốn góp. Trường hợp cổ đông có nhu cầu rút vốn hợp lý,  việc rút vốn phải được chấp thuận bằng nghị quyết của cuộc họp Hội đồng quản trị với kết quả biểu quyết đạt được từ 2/3 phiếu thuận trở lên.

CHƯƠNG 6

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 35

·        Qui chế tổ chức và hoạt động của Trường được phổ biến tới cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh Trường và tổ chức cá nhân khác liên quan để thực hiện;

·        Hiệu trưởng có trách nhiệm chỉ đạo xây dựng các văn bản cụ thể hoá . Qui chế tổ chức và hoạt động của Trường để quản lý và tổ chức các hoạt động.

Điều 36

·        Qui chế tổ chức và hoạt động này có 6 Chương, 36 Điều.

·        Qui chế tổ chức và hoạt động này có hiệu lực từ ngày Đại hội đồng cổ đông thông qua và được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận.

·        Trong quá trình thực hiện Qui chế tổ chức và hoạt động này, nếu chưa phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh thực tế của Trường ở từng giai đoạn cụ thể phù hợp với sự phát triển của xã hội. Hội đồng quản trị xem xét,  điều chỉnh, bổ sung và trình cơ quan Có thẩm quyền quyết định.

Hà Nội,  ngày    tháng 12 năm 2012

TM/ HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

CHỦ TỊCH

LÊ THỊ HỒNG HOA